Quy chế làm việc
Cập nhật lúc: 28/05/2019 511
Cập nhật lúc: 28/05/2019 511
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LẮK
(Theo Quyết định số 102/QĐ-VPUBND ngày 28/12/2009 của Văn phòng UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là Văn phòng UBND tỉnh).
2. Cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng UBND tỉnh và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Văn phòng UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng UBND tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ có kết hợp với chế độ chuyên viên được trực tiếp làm việc với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định, đảm bảo xử lý và giải quyết công việc theo đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
Cán bộ, công chức, viên chức phải chấp hành nghiêm túc về trách nhiệm công vụ trong việc giải quyết các công việc theo thẩm quyền, phạm vi được phân công.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao cho một phòng, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính, chuyên sâu theo lĩnh vực được phân công, thực hiện theo thẩm quyền, phạm vi được giao; đảm bảo sự phối hợp, thống nhất giữa các phòng và chuyên viên.
3. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Đảm bảo dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
5. Cán bộ, công chức, viên chức không được tự ý công bố những thông tin nội bộ hoặc các thông tin theo chế độ bảo mật đã được quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CHÁNH VĂN PHÒNG, CÁC PHÓ CHÁNH VĂN PHÒNG
Điều 3. Trách nhiệm, quyền hạn và phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng.
1. Trách nhiệm, quyền hạn của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
1.1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm chính trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền được quy định.
1.2. Chánh Văn phòng phân công các Phó Chánh Văn phòng theo dõi từng lĩnh vực công việc; là người quyết định cuối cùng các vấn đề, các công việc khi không có sự thống nhất giữa các Phó Chánh Văn phòng, các Phòng, Trung tâm trong Văn phòng hoặc khi xét thấy cần thiết và chịu trách nhiệm về quyết định đó; quy định và phân công nhiệm vụ cụ thể theo từng lĩnh vực công tác cho các Phòng, Trung tâm; thống nhất việc phân công công việc cụ thể trong từng Phòng, Trung tâm; chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Văn phòng hoặc do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
1.3. Thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản thuộc phạm vi điều hoà, phối hợp, đôn đốc các cấp, ngành thuộc tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, giấy mời dự các hội nghị, cuộc họp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các hội nghị, cuộc họp của UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
1.4. Giữ mối quan hệ chặt chẽ với Đảng uỷ, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan nhằm phát huy dân chủ, trí tuệ tập thể của mỗi thành viên cơ quan tạo nên sự thống nhất trong tổ chức và thực hiện nhiệm vụ.
1.5. Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng:
2.1. Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Quy chế làm việc của UBND tỉnh, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này.
2.2. Những công việc được UBND tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc uỷ quyền.
2.3. Trực tiếp giải quyết một số công việc đã phân công cho Phó Chánh Văn phòng nhưng do thấy cần thiết vì nội dung cấp bách, quan trọng hay do Phó Chánh Văn phòng vắng mặt.
Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn và phạm vi giải quyết công việc của Phó Chánh Văn phòng
1. Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công theo dõi một số công việc theo lĩnh vực chuyên môn, được ký thay Chánh Văn phòng và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
2. Căn cứ chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chánh Văn phòng có trách nhiệm chỉ đạo các Phòng, Trung tâm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện; chủ động trao đổi, tổ chức phối hợp, đôn đốc việc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố những vấn đề liên quan.
3. Xem xét, thẩm định về trình tự, thủ tục, nội dung và tính hợp pháp các báo cáo, đề án của các sở, ngành, cơ quan, tổ chức trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách theo đúng Quy chế làm việc của UBND tỉnh. Đối với các kế hoạch triển khai các nhiệm vụ quan trọng, các sự kiện lớn của địa phương phải báo cáo với Chánh Văn phòng để có ý kiến thống nhất trước khi trình lãnh đạo UBND tỉnh ban hành.
4. Chỉ đạo các Phòng, Trung tâm tổ chức thực hiện công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách; chủ động phối hợp với các Phó Chánh Văn phòng khác để thống nhất giải quyết những công việc liên quan, nếu có ý kiến khác nhau phải báo cáo Chánh Văn phòng quyết định;
5. Báo cáo tại các cuộc họp giao ban, cuộc họp đột xuất hoặc báo cáo trực tiếp về kết quả công việc thuộc lĩnh vực được phân công để Chánh Văn phòng có ý kiến chỉ đạo và giải quyết; đối với những vấn đề quan trọng, phức tạp hoặc nhạy cảm phải báo cáo Chánh Văn phòng quyết định;
6. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ quyền thay mặt giải quyết những công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
Chương III
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
CỦA CÁC PHÒNG, TRUNG TÂM
Điều 5. Tổ chức hoạt động của các Phòng, Trung tâm
1. Các Phòng, Trung tâm thuộc Văn phòng UBND tỉnh có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc, các chuyên viên, nhân viên. Quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý tổ chức và cán bộ, công chức.
Phòng, Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với chế độ chuyên viên trực tiếp làm việc với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng theo nhiệm vụ được phân công; trực tiếp làm việc với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh khi được yêu cầu. Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm ngoài nhiệm vụ cụ thể được phân công còn chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về toàn bộ hoạt động và kết quả công tác của Phòng, Trung tâm.
2. Các Phòng, Trung tâm chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Văn phòng, UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo ngành, lĩnh vực, công việc được phân công. Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng, Trung tâm thực hiện theo Quyết định số 100/QĐ-VPUBND ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Văn phòng UBND tỉnh, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng, Trung tâm thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 6. Phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng, Phó các phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
1. Trưởng các phòng, Giám đốc trung tâm là người chịu trách nhiệm cá nhân trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh về hoạt động của đơn vị được giao phụ trách; thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1.1. Thực hiện việc phân công và quản lý cán bộ thuộc phạm vi phụ trách, tổ chức điều hành trực tiếp các công việc của Phòng, Trung tâm; để việc phân công hợp lý, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Văn phòng, việc phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức ở các Phòng, Trung tâm trước khi thực hiện cần báo cáo để có ý kiến thống nhất của Chánh Văn phòng; duy trì kỷ luật lao động, quản lý cán bộ; xây dựng kế hoạch học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong Phòng, Trung tâm; được giải quyết cho cán bộ, công chức nghỉ làm việc không quá 01 ngày;
1.2. Chủ động phối hợp với các Phòng, Trung tâm trong Văn phòng về việc cung cấp thông tin và trao đổi nghiệp vụ để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trung tâm. Những vấn đề không thuộc thẩm quyền, Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm phải báo cáo lại Lãnh đạo Văn phòng xem xét, giải quyết;
1.3. Thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức trong Phòng, Trung tâm hàng năm theo quy định;
2. Phó Trưởng phòng, Phó Giám đốc là người giúp việc cho Trưởng phòng, Giám đốc được Trưởng phòng, Giám đốc giao phụ trách một số công việc cụ thể của Phòng, Trung tâm thay mặt Trưởng phòng, Giám đốc giải quyết công việc được phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc và lãnh đạo Văn phòng về công việc đó; khi Trưởng phòng, Giám đốc đi vắng, Phó trưởng phòng, Phó Giám đốc được uỷ quyền điều hành công việc của Phòng, Trung tâm và có trách nhiệm báo cáo Trưởng phòng, Giám đốc về những công việc đã giải quyết.
Điều 7. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng
1. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ và kỷ luật lao động theo quy định; có tác phong, thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực trong giao tiếp và giải quyết công việc; chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan và pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư;
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và hướng dẫn của cấp trên; cán bộ, công chức, viên chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất những việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; nếu khác với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, được quyền bảo lưu, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền báo cáo lên cấp trên;
2. Chủ động thực hiện chương trình công tác hàng tháng, tuần thuộc trách nhiệm được giao, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ quan, xây dựng tác phong làm việc khẩn trương, khoa học, hiệu quả;
3. Trực tiếp báo cáo, đề xuất kiến nghị với lãnh đạo Văn phòng về những biện pháp nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan;
4. Chủ động, sáng tạo, tự giác làm việc, có tinh thần hợp tác với tổ chức, cá nhân trong và ngoài cơ quan; có ý thức xây dựng và bảo vệ uy tín của cơ quan, đơn vị, giữ gìn sự đoàn kết nội bộ và kỷ luật phát ngôn. Các ý kiến thắc mắc, đề xuất phải được phản ánh với đúng người có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết. Trường hợp không được giải quyết mới phản ánh lên cấp trên. Việc cung cấp thông tin, số liệu cho tổ chức, cá nhân ngoài cơ quan phải được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh. Nghiêm cấm cán bộ, công chức lợi dụng cương vị công tác gây phiền hà, tiêu cực, sách nhiễu với tổ chức, cá nhân khi đến quan hệ công tác.
5. Chấp hành việc thực hiện phân công nhiệm vụ, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức trong các Phòng, Trung tâm theo sự lãnh đạo của Văn phòng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện điều chuyển bắt buộc đối với cán bộ, công chức, viên chức năng lực trình độ yếu, thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm nội quy, quy chế cơ quan hoặc để có dư luận không tốt (sau khi được xác minh, làm rõ) làm ảnh hưởng đến uy tín cơ quan;
6. Mọi cán bộ, công chức, viên chức phải nghiêm túc thực hành tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản công,. . . thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý tài sản công của Văn phòng. Cá nhân, tập thể vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất và chịu hình thức kỷ luật theo các quy định hiện hành.
7. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức trong khuôn khổ của pháp luật và theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ để xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh.
Chương IV
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM
ĐỐI VỚI MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG VIỆC CỤ THỂ
Điều 8. Quy định về xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh, Trưởng phòng Tổng hợp phối hợp với các Phòng chuyên môn khác đôn đốc các sở, ban, ngành đề xuất những nội dung cần đưa vào Chương trình công tác của UBND tỉnh (năm, quý, tháng, tuần) theo đúng thời gian do Chánh Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu. Trên cơ sở đó Phòng tổng hợp dự thảo Chương trình công tác báo cáo Chánh Văn phòng xem xét, trình Lãnh đạo UBND tỉnh. Trưởng phòng Tổng hợp phải chịu trách nhiệm về dự thảo Chương trình công tác khi: không thể hiện được ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh, hoặc báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh không đúng thời gian quy định.
2. Khi có công việc cần đưa vào chương trình làm việc của UBND tỉnh, Thường trực UBND tỉnh, các Phòng, Trung tâm hoặc chuyên viên phải ghi phiếu đề xuất gửi phòng Tổng hợp để xếp lịch. Chuyên viên phải chịu trách nhiệm về nội dung của ngành, lĩnh vực mình theo dõi cần đưa vào Chương trình công tác nhưng bỏ sót hoặc không kiểm tra, đôn đốc nên không được đưa vào Chương trình.
Điều 9. Chuẩn bị và phục vụ phiên họp Uỷ ban nhân dân tỉnh; các cuộc họp, buổi làm việc của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
1. Lãnh đạo Văn phòng, các Phòng chuyên môn và các chuyên viên phải nắm chắc yêu cầu về nội dung, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực để truyền đạt, theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị đề án, báo cáo trong chương trình công tác năm, quý, tháng đảm bảo chất lượng và đúng thời gian quy định; khi cần điều chỉnh nội dung, thời gian trình đề án, báo cáo phải do các sở, ngành, huyện, thành phố có văn bản đề nghị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Khi đề án, báo cáo đã được cơ quan chủ trì soạn thảo trình chính thức, chậm nhất là 5 ngày kể từ ngày nhận được đề án, chuyên viên phải thẩm tra xong và trình lãnh đạo UBND tỉnh quyết định.
Trong quá trình thẩm tra đề án, nếu có những nội dung chưa rõ, chưa nhất trí hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, chuyên viên phải chủ động đề xuất với lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh để xem xét và có ý kiến giải quyết.
Các báo cáo, đề án trình phiên họp UBND tỉnh phải được gửi đến các thành viên UBND tỉnh trước ít nhất là 3 ngày (trừ trường hợp đột xuất).
Sau phiên họp UBND tỉnh, các cuộc họp, buổi làm việc của lãnh đạo UBND tỉnh, chậm nhất là 3 ngày, chuyên viên được phân công theo dõi có trách nhiệm soạn thảo ý kiến kết luận trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì phiên họp thông qua, trước khi trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký, ban hành.
2. Đối với phiên họp định kỳ của UBND tỉnh:
2.1. Phòng Tổng hợp có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị về chương trình kỳ họp, gửi giấy mời cho các thành viên UBND tỉnh và thành phần mời dự họp; chuẩn bị tài liệu của các cơ quan, đơn vị trình tại phiên họp gửi các thành viên UBND tỉnh theo quy định; theo dõi diễn biến chung của phiên họp; thông báo phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị đảm bảo các điều kiện phục vụ phiên họp; giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh theo dõi thành phần dự họp, thực hiện chương trình họp và ghi biên bản cuộc họp; soạn thảo Thông báo kết luận trình Chủ tịch UBND tỉnh thông qua, trước khi trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký, ban hành.
2.2. Trưởng, Phó các phòng chuyên môn và chuyên viên có trách nhiệm dự họp UBND tỉnh, trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng. Các chuyên viên theo dõi ngành có trách nhiệm đôn đốc lãnh đạo sở, ngành, đơn vị có nội dung trình hoặc thuộc thành phần đến dự họp đúng thời gian quy định và chuẩn bị nội dung báo cáo; ghi chép đầy đủ nội dung liên quan đến lĩnh vực được phân công.
3. Đối với các cuộc họp, buổi làm việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
3.1. Các Phòng, Trung tâm có trách nhiệm giúp Chánh Văn phòng chuẩn bị về chương trình họp của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, gửi giấy mời cho các thành phần mời dự họp; theo dõi diễn biến chung của phiên họp, thông báo Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị đảm bảo các điều kiện phục vụ cuộc họp, buổi làm việc; giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh theo dõi các thành phần dự họp, thực hiện chương trình họp và ghi biên bản các cuộc họp.
3.2. Trưởng, Phó các phòng chuyên môn và chuyên viên liên quan có trách nhiệm dự các cuộc họp, buổi làm việc của lãnh đạo UBND tỉnh, trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của lãnh đạo Văn phòng; có trách nhiệm chuẩn bị chương trình, giấy mời họp đối với các cuộc họp, buổi làm việc chuyên đề hoặc giải quyết, xử lý công việc của lãnh đạo UBND tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách. Các chuyên viên theo dõi sở, ngành, đơn vị có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc chuẩn bị tài liệu và dự họp của các sở, ngành, đơn vị có nội dung trình; đôn đốc, kiểm tra các thành phần đến dự họp đúng thời gian quy định; ghi chép đầy đủ nội dung liên quan đến lĩnh vực được phân công; soạn thảo Thông báo ý kiến kết luận trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp ký ban hành hoặc thông qua trước khi trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký, ban hành.
3.3. Nếu có thay đổi về thời gian các hội nghị, phiên họp, cuộc họp, buổi làm việc, Trưởng các Phòng, Trung tâm và chuyên viên liên quan phải báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét, báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách; đối với các cuộc họp đột xuất không có trong chương trình công tác hàng tháng phải báo cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình báo cáo xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách xem xét, quyết định.
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng chương trình, đôn đốc, kiểm tra toàn bộ các hội nghị, phiên họp, cuộc họp, buổi làm việc của UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh. Theo chương trình công tác hàng tháng, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh được phân công phụ trách từng lĩnh vực có trách nhiệm chỉ đạo phòng chuyên môn hoặc chuyên viên theo dõi đôn đốc việc chuẩn bị nội dung, giấy mời các hội nghị, phiên họp, cuộc họp, buổi làm việc.
Điều 10. Quản lý và xử lý văn bản đến
1. Quản lý văn bản đến
1.1. Văn bản gửi đến UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh phải qua văn thư (trường hợp các chuyên viên nhận văn bản trực tiếp của các sở, ngành, đơn vị hoặc do lãnh đạo UBND tỉnh chuyển đến, chuyên viên nhận văn bản trực tiếp có trách nhiệm chuyển đến bộ phận văn thư để xử lý theo quy định). Văn thư vào sổ công văn đến và chuyển cho lãnh đạo Văn phòng phụ trách lĩnh vực xem xét, xử lý; sau khi có ý kiến phân phối văn bản, ý kiến chỉ đạo giải quyết, thời hạn giải quyết văn bản (trong trường hợp cần thiết) của lãnh đạo Văn phòng, văn thư chuyển văn bản cho lãnh đạo các Phòng, Trung tâm để phân công chuyên viên theo dõi, xử lý. Chuyên viên nghiên cứu, đề xuất ý kiến xử lý trình lãnh đạo Văn phòng xem xét ký nháy và trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách xem xét, quyết định. Riêng đối với công văn mật, điện mật phải xử lý, theo dõi riêng theo quy định; đối với loại phong bì gửi đến ghi rõ tên, địa chỉ người nhận, văn thư có trách nhiệm chuyển nguyên vẹn đến người nhận.
Mỗi công văn chỉ chuyển đến một đầu mối, trường hợp nội dung công văn có liên quan đến chuyên viên khác thì chuyên viên nhận được công văn có trách nhiệm trao đổi với chuyên viên có liên quan để thống nhất xử lý, báo cáo. Trường hợp công văn chuyển nhầm đối tượng xử lý thì người nhận phải gửi trả lại ngay cho văn thư để chuyển đúng người có trách nhiệm giải quyết; trường hợp cần điều chỉnh đối tượng được giao xử lý, chuyên viên không được tự tiện điều chuyển mà phải báo cáo lãnh đạo phòng, Chánh Văn phòng UBND tỉnh để xem xét, điều chỉnh.
1.2. Các loại văn bản do cấp trên gửi đến UBND tỉnh, cán bộ, chuyên viên chỉ sao gửi khi có yêu cầu của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, không được tự tiện sao gửi, cung cấp ra bên ngoài; trong trường hợp sau khi nghiên cứu, nếu cần thiết phải sao gửi thì báo cáo, xin ý kiến lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh cho phép sao gửi theo quy định.
1.3. Các chuyên viên có trách nhiệm lập hồ sơ nguyên tắc và hồ sơ công việc để phục vụ công tác thường xuyên và nộp lưu trữ theo quy định.
2. Xử lý văn bản đến
2.1. Chỉ trình lãnh đạo UBND tỉnh những văn bản, đề án có đủ hồ sơ, thủ tục có nội dung thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh; không trình giải quyết những văn bản vượt cấp (trừ những trường hợp đột xuất về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thiên tai, dịch bệnh,...), hoặc những công văn do người không đủ thẩm quyền ký. Không xử lý những văn bản không gửi qua văn thư.
2.2. Khi nhận được hồ sơ của các sở, ngành, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, chuyên viên được phân công xử lý có trách nhiệm thẩm định kỹ hồ sơ: về trình tự, thủ tục, thể thức, nội dung, đối chiếu với quy định hiện hành và các nội dung công việc đã xử lý có liên quan, lập Phiếu trình giải quyết công việc, soạn thảo văn bản xử lý trình lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực xem xét trước khi trình lãnh đạo UBND tỉnh. Thời gian xử lý hồ sơ công việc phải thực hiện xong không quá 5 ngày (trừ trường hợp đặc biệt, phức tạp có liên quan nhiều cấp, nhiều ngành…)
- Nếu hồ sơ trình của các sở, ngành, đơn vị không đúng quy định hoặc chưa đạt yêu cầu, trong 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ trình, chuyên viên được phân công xử lý có trách nhiệm trả lại hồ sơ và yêu cầu thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với các văn bản của UBND tỉnh do các sở, ngành, đơn vị được giao soạn thảo, nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, chuyên viên được phân công xử lý có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh lại dự thảo đảm bảo theo yêu cầu.
- Chuyên viên được phân công xử lý có ý kiến thẩm định độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình; chủ động phối hợp với các Phòng, Trung tâm trong Văn phòng UBND tỉnh trao đổi những vấn đề liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan chủ trì soạn thảo, chuyên viên có trách nhiệm báo cáo đề xuất với lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh xem xét việc tổ chức họp với cơ quan chủ trì soạn thảo và các sở, ngành, đơn vị liên quan để thảo luận đi đến thống nhất; trường hợp vẫn chưa có sự thống nhất sau khi thảo luận, chuyên viên được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2.3. Hồ sơ trình lãnh đạo UBND tỉnh giải quyết gồm:
- Chuyên viên viết Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu), trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch có thẩm quyền giải quyết công việc, mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong Phiếu trình ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; ý kiến của các cơ quan liên quan; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh sau khi rà soát và thống nhất với đề xuất của chuyên viên.
- Các tài liệu liên quan: Dự thảo văn bản trình ký; dự thảo hướng dẫn thi hành; Tờ trình của cơ quan trình; Ý kiến của các cơ quan liên quan, Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản, các tài liệu khác (nếu có).
- Chuyên viên chuyển văn thư phát hành văn bản lãnh đạo UBND tỉnh đã ký hoặc lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh đã ký theo thẩm quyền.
- Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, chuyên viên phân công xử lý phải hoàn thành công việc thẩm định và lập phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ tài liệu trình lãnh đạo UBND tỉnh; nếu thời gian thẩm định cần kéo dài hơn quy định phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng; nếu không có lý do chính đáng, chuyên viên phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ làm ảnh hưởng đến công việc chung.
Điều 11. Ban hành và quản lý văn bản đi
1. Văn bản gửi đi phải qua văn thư vào sổ đăng ký công văn đi và phát hành theo quy định; trước khi thực hiện các công việc để phát hành văn bản, văn thư cần kiểm tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện có sai sót, phải kịp thời báo cáo với Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị để xem xét, giải quyết. Văn thư chỉ được phát hành những văn bản đã được lãnh đạo UBND tỉnh hoặc lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành.
Tất cả các văn bản đi khi phát hành phải vào sổ theo dõi có tên chuyên viên chịu trách nhiệm phát hành văn bản theo quy định.
2. Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị chỉ in ấn văn bản, tài liệu phục vụ các cuộc họp, hội nghị khi đã được lãnh đạo UBND tỉnh, hoặc lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành hoặc có ý kiến đồng ý của lãnh đạo UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
3. Việc sao gửi văn bản thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảm bớt văn bản, giấy tờ hành chính; chỉ sao gửi các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản của các Bộ, ngành Trung ương trong những trường hợp cần thiết cho công tác chỉ đạo, điều hành; chủ động khai thác, tìm hiểu, nghiên cứu văn bản, tài liệu qua mạng Internet và mạng nội bộ của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 12. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, văn bản, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Căn cứ vào các quyết định của UBND tỉnh; các văn bản, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo việc đôn đốc, kiểm tra triển khai thực hiện của các sở, ngành, đơn vị.
2. Chuyên viên theo dõi ngành, lĩnh vực có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện của các sở, ngành, đơn vị; nếu phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo, đề xuất biện pháp tháo gỡ với lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng theo quy định.
Điều 13. Chế độ thông tin, báo cáo
Trưởng các phòng, Giám đốc Trung tâm thuộc Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo bằng văn bản với Chánh Văn phòng UBND tỉnh theo quy định sau:
1. Báo cáo tình hình tuần (và đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh khi cần thiết); nội dung báo cáo tóm tắt sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực phụ trách, kết quả xử lý công việc trong tuần, những đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
2. Báo cáo tháng, nội dung báo cáo: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của phòng, đơn vị trong tháng, những công việc còn tồn tại trong lĩnh vực được giao theo dõi; các nội dung cần trình UBND tỉnh do các sở, ngành, đơn vị đề nghị đưa vào Chương trình công tác của UBND tỉnh; nhiệm vụ trọng tâm của tháng sau; kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh
3. Báo cáo 6 tháng đầu năm, Báo cáo cả năm. Nội dung: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, những vấn đề còn tồn đọng về việc triển khai của sở, ngành, đơn vị, các lĩnh vực được phân công theo dõi; đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp, nội dung đưa vào báo cáo 6 tháng, cả năm của UBND tỉnh.
4. Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo UBND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh.
5. Báo cáo tuần, báo cáo tháng, 6 tháng, cả năm gửi phòng Tổng hợp, phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị để theo dõi, tổng hợp.
Trưởng phòng Tổng hợp căn cứ các báo cáo, chương trình công tác của các ngành, huyện, thị xã, thành phố, báo cáo của các Phòng, Trung tâm để soạn thảo các báo cáo, tham mưu xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị căn cứ vào báo cáo của các Phòng, Trung tâm để soạn thảo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng, cả năm của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
Điều 14. Chế độ họp của cơ quan
1. Văn phòng thực hiện các cuộc họp trong tháng, quý và cả năm như sau:
1.1. Giao ban về chuyên môn, nghiệp vụ 4 lần/tháng, thời gian vào các ngày thứ 5 hàng tuần của mỗi tháng, thành phần gồm: Lãnh đạo Văn phòng, Trưởng, Phó Trưởng phòng và chuyên viên các phòng thuộc khối chuyên viên nghiên cứu; Trưởng, Phó Trưởng phòng: Tổ chức - Hành chính - Quản trị, Tài vụ; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Thông tin - Công báo. Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị có trách nhiệm thông báo và theo dõi các thành phần dự họp giao ban đồng thời ghi biên bản cuộc họp.
Tại buổi giao ban do Chánh Văn phòng hoặc 01 Phó Chánh Văn phòng được uỷ quyền trực tiếp điều hành; Trưởng các Phòng, Trung tâm có trách nhiệm báo cáo công việc đã giải quyết trong kỳ giao ban trước, những vấn đề còn vướng mắc và công việc cần giải quyết tiếp theo; các thành viên dự họp thảo luận; Chánh Văn phòng phát biểu ý kiến kết luận, thống nhất phân công triển khai nhiệm vụ.
1.2. Căn cứ tình hình cụ thể Chánh Văn phòng UBND tỉnh triệu tập các cuộc họp toàn thể Văn phòng để triển khai công việc khi cần thiết hoặc lãnh đạo Văn phòng tổ chức họp với Trưởng các Phòng, Trung tâm để triển khai nhiệm vụ, giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
1.3. Tổ chức họp cơ quan sơ kết 6 tháng đầu năm; tổng kết công tác năm để đánh giá kết quả hoạt động của cơ quan 6 tháng đầu năm và cả năm, triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm và năm sau.
Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, thông báo thời gian, theo dõi thành phần dự họp.
2. Các Phòng, Trung tâm căn cứ vào yêu cầu thực tế tổ chức họp để đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị trong tháng, đề ra nhiệm vụ trọng tâm tháng sau; có biên bản ghi chép đầy đủ nội dung cuộc họp và báo cáo lãnh đạo Văn phòng.
Điều 15. Chế độ bảo mật, lưu trữ công văn tài liệu
1. Thực hiện bảo mật, lưu trữ tài liệu theo các văn bản hiện hành của Trung ương quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước trong cơ quan, đơn vị và Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ của Văn phòng.
Thực hiện nghiêm kỷ luật phát ngôn, giữ gìn bí mật Nhà nước. Việc cung cấp thông tin của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài Văn phòng UBND tỉnh đều phải được sự đồng ý của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
2. Định kỳ vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm, các Phòng, Trung tâm phải sắp xếp tài liệu cần chuyển giao, bàn giao cho bộ phận lưu trữ của Văn phòng để lưu trữ nội bộ.
Trong trường hợp do yêu cầu thay đổi vị trí công tác, người quản lý tài liệu phải bàn giao tài liệu cho người có trách nhiệm hoặc giao cho bộ phận lưu trữ của cơ quan quản lý và phải có biên bản giao nhận đầy đủ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng UBND tỉnh phải chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng hiệu quả các thiết bị máy vi tính, điện thoại được giao đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin theo quy định.
Điều 16. Chế độ quản lý lao động
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách Văn phòng UBND tỉnh khi đi công tác hay nghỉ làm việc theo quy định và thông báo, uỷ quyền giải quyết công việc cho Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh được phân công thường trực; Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh đi công tác hay nghỉ làm việc phải báo cáo Chánh Văn phòng.
Trưởng các Phòng, Trung tâm đi công tác hoặc nghỉ làm việc phải báo cáo lãnh đạo Văn phòng phụ trách về nội dung, thời gian, công việc cần chỉ đạo giải quyết và giao cấp phó thay thế giải quyết công việc thuộc thẩm quyền. Thời gian đi công tác hoặc nghỉ nếu quá 01 ngày làm việc phải báo cáo Chánh Văn phòng.
Trưởng các Phòng, Trung tâm được giải quyết cho cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý nghỉ làm việc có lý do không quá 01 ngày và báo cáo lãnh đạo Văn phòng phụ trách biết.
Trong thời gian họp UBND tỉnh, giao ban, việc bố trí Trưởng, Phó các Phòng, Trung tâm và chuyên viên theo dõi sở, ngành, đơn vị, lĩnh vực đi công tác phải báo cáo và được sự đồng ý của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
2. Chế độ nghỉ phép hoặc nghỉ khác (ốm đau, thai sản, giải quyết công việc riêng tư đột xuất…) của cán bộ, công chức được giải quyết theo quy định. Khi nghỉ phép phải có đơn đề nghị, có ý kiến của Trưởng Phòng, Trung tâm trình Chánh Văn phòng duyệt và gửi Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị để theo dõi.
3. Chế độ làm thêm giờ: Thực hiện theo nguyên tắc: Cán bộ, công chức, viên chức đều phải hoàn thành các công việc được giao trong thời gian ngày làm việc; trường hợp khối lượng công việc nhiều không thể hoàn thành công việc được giao trong thời gian ngày làm việc được lãnh đạo Văn phòng đồng ý bố trí làm việc thêm trong ngày thứ bảy, chủ nhật và những trường hợp do yêu cầu cấp bách của công việc, cán bộ, công chức, viên chức phải làm việc ngoài giờ vào ngày lễ, tết sẽ được thanh toán chế độ làm thêm giờ theo quy định.
Điều 17. Chế độ quản lý, sử dụng tài sản, tài chính cơ quan
Các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan phải thực hiện nghiêm túc Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày 30/01/2008 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Quy chế chi tiêu nội bộ, sử dụng tải sản công theo chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 18. Về lễ tân, tiếp khách
Khi lãnh đạo UBND tỉnh có lịch tiếp khách đến làm việc, lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo các Phòng, Trung tâm thuộc Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung , chương trình, các điều kiện đón tiếp khách đảm bảo trang trọng, chu đáo theo đúng nghi thức quy định; mời cơ quan truyền thông, báo chí dự đưa tin (nếu cần thiết).
Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị có nhiệm vụ phối hợp với các Phòng, Trung tâm liên quan theo dõi, phục vụ tốt các buổi đón tiếp khách đến làm việc với UBND tỉnh hoặc Văn phòng; đối với khách đến cơ quan liên hệ công tác thực hiện kiểm tra giấy tờ, mục đích làm việc, trực tiếp báo cáo lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh để có ý kiến giao các Phòng, Trung tâm tiếp hoặc báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Chế độ khen thưởng, kỷ luật
1. Cơ quan và các Phòng, Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn và duy trì thường xuyên phong trào thi đua nhằm tạo khí thế làm việc sôi nổi, khẩn trương trong cơ quan. Sau mỗi đợt phát động thi đua, có tổ chức bình xét thi đua và thực hiện khen thưởng kịp thời (theo kế hoạch chung của Văn phòng).
2. Cán bộ, Công chức, viên chức nếu có các vi phạm thì tuỳ mức độ sẽ phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định.
3. Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đề xuất, thực hiện quy trình, thủ tục xem xét khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Công tác cải cách hành chính
Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người phụ trách, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng UBND tỉnh, trực tiếp hoặc phân công một Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế "một cửa" tại Văn phòng UBND tỉnh.
Chương V
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 21. Mối quan hệ của Văn phòng UBND tỉnh với Văn phòng Chính phủ
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh cho Văn phòng Chính phủ.
Điều 22. Quan hệ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn ĐBQH &HĐND tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh có sự phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh để lập chương trình công tác nhằm đảm bảo thống nhất, khoa học trong chương trình công tác của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ với Thường trực HĐND và UBND tỉnh.
Giữa các Văn phòng có sự trao đổi, thông báo cho nhau về những chủ trương, chính sách lớn, những vấn đề có liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và HĐND, UBND tỉnh
Điều 23. Mối quan hệ giữa Văn phòng UBND tỉnh với các cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Trong quan hệ với các sở, ngành, đơn vị, Trưởng các Phòng, Trung tâm, chuyên viên theo dõi ngành, lĩnh vực được uỷ quyền các nhiệm vụ sau:
1. Được tham dự các hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc do các sở, ngành, đơn vị mời để bàn công tác có liên quan đến lĩnh vực được phân công;
2. Được đề nghị lãnh đạo các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố cung cấp tài liệu cần thiết phục vụ công tác chuyên môn; làm việc với lãnh đạo các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc mời cán bộ có liên quan ở các sở, ngành, đơn vị đến làm việc về những nội dung do sở, ngành, đơn vị trình UBND tỉnh.
3. Được truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh đến Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung truyền đạt.
Điều 24. Mối quan hệ giữa lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng, Phó các Phòng, Trung tâm và chuyên viên với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề sau:
1.1. Dự kiến chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND tỉnh.
1.2. Quy chế làm việc và phân công công việc trong các phòng chuyên môn.
1.3. Xin ý kiến trước khi bổ nhiệm các chức danh Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh; công tác quy hoạch cán bộ, tuyển dụng, bố trí, thuyên chuyển công tác, kỷ luật đối với Trưởng các phòng và chuyên viên nghiên cứu các phòng chuyên môn.
1.4. Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền, nhiệm vụ của Chánh Văn phòng được quy định tại Quy chế làm việc của UBND tỉnh Đắk Lắk.
2. Trưởng, Phó các Phòng, Trung tâm và chuyên viên theo dõi ngành, lĩnh vực khi lãnh đạo UBND tỉnh yêu cầu, được trực tiếp tham mưu xử lý công việc cho Lãnh đạo UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu này.
Điều 25. Mối quan hệ của Văn phòng UBND tỉnh với Đảng uỷ, các tổ chức đoàn thể trong cơ quan
1. Văn phòng UBND tỉnh chịu sự lãnh đạo của Đảng bộ Văn phòng UBND tỉnh;
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp công tác với các tổ chức đoàn thể trong cơ quan Văn phòng như: Công đoàn, Chi Đoàn thanh niên, Chi hội Cựu chiến binh để triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; đảm bảo chăm lo đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan.
Hôm nay:
Hôm qua:
Trong tuần:
Tất cả: