Báo cáo tháng 2/2012 và công tác trọng tâm tháng 3/2012
Cập nhật lúc: 17/04/2012 173
Cập nhật lúc: 17/04/2012 173
UBND TỈNH ĐĂK LĂK SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT THÁNG 2/2012 VÀ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM THÁNG 3/2012
![]() |
Phần I
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT THÁNG 2
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
Trong tháng tình hình thời tiết trên địa bàn tỉnh đang diễn ra tình trạng nắng nóng, làm cho độ ẩm đất đai và mực nước các sông, suối, hồ đập giảm, có thể xảy ra tình trạng thiếu nước tưới cho một số diện tích cây trồng của vụ Đông xuân 2011 - 2012, để đảm bảo đủ lượng nước phục vụ sản xuất, Sở đã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp huyện việc dự trữ, điều phối sử dụng tiết kiệm nguồn nước tưới phục vụ cho sản xuất Đông xuân.
Các địa phương đã đã kết thúc gieo trồng vụ Đông xuân và đang tập trung hướng dẫn nông dân chăm sóc lúa nước, lúa lai trong giai đoạn đẻ nhánh, đứng cái, cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, hiện nay đã có 3 bắt đầu thu hoạch các trà lúa gieo cấy sớm; trên cây cà phê, tiêu nông dân đang chăm sóc, tưới nước cho vườn cây, các loại cây trồng khác sinh trưởng phát triển tốt; trong tháng các loại sâu bệnh gây hại ở mức nhẹ rải rác, không ảnh hưởng lớn đến cây trồng.
Triển khai các lớp tập huấn hướng dẫn nông dân kỹ thuật chăm sóc các loại cây trồng và kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại trên cây trồng; triển khai các giải pháp phòng chống dịch để ngăn chặn, xử lý kịp thời dịch bệnh gia súc, đặc biệt dịch cúm gia cầm mới phát hiện tại xã Hòa Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra việc triển khai Dự án chăn nuôi của Công ty TNHH liên hiệp Công nông nghiệp phát triển bền vững Sao Đổ tại huyện M’Drắk; tiếp tục rà soát các dự án trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện các dự án nông lâm nghiệp; Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; Hướng dẫn, chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố về lịch sản xuất thủy sản năm 2012; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức họp Ban chủ nhiệm Chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tham mưu cho UBND tỉnh một số nội dung làm việc và kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và PTNT về thực hiện nhiệm vụ công tác của ngành nông nghiệp và PTNT trong năm 2012; tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức họp Ban chỉ đạo Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và PTNT (ARD); tổ chức một buổi làm việc để tìm hiểu khả năng thúc đẩy hợp tác công – tư trong lĩnh vực nông nghiệp tại Sở; Làm việc với UBND huyện Cư Kuin về kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống kênh tưới nước cánh đồng buôn Ciết, xã Ea Tiêu; tổ chức Hội nghị triển khai công tác tiêm phòng vac xin LMLM năm 2012; tổ chức Hội động thẩm định dự án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh của các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp, các Ban quản lý rừng và Vườn quốc gia Chư Yang Sin.
Hoàn thiện xây dựng dự thảo Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai 05 Nghị quyết của ngành đã được HĐND tỉnh ban hành; Hoàn thiện Báo cáo Sơ kết 2 năm thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng trên địa bản tỉnh và Kế hoạch phối hợp kiểm tra, truy quét nạn chặt phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép giữa lục lượng Lâm nghiệp, Công an, Quân đội, Biên phòng trên địa bàn tỉnh; Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của 15 Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp.
II. KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
1. Trồng trọt
a) Kết quả sản xuất vụ Đông xuân 2011 - 2012: Toàn tỉnh gieo trồng được 38.823 ha/37.410 ha KH, đạt 104%KH (so với cùng kỳ năm trước đạt 106%). Trong đó cây lương thực có hạt: 35.578 ha/30.270 ha KH, đạt 118%KH (lúa: 32.237 ha/27.200 haKH, đạt 118%KH trong đó lúa lai 4.821 ha, cây ngô: 3.341 ha); cây có củ và cây có bột khác: 1.748 ha/1.300 ha KH, đạt 134%KH (lang: 733 ha, sắn: 825 ha, cây có bột khác: 190 ha); rau đậu các loại: 3.679 ha/3.970 ha KH, đạt 92,67%KH (rau các loại: 2.776 ha, đậu các loại: 903 ha); cây công nghiệp ngắn ngày: 552 ha/500 ha KH, đạt 110%KH (thuốc lá: 552 ha); cây ăn quả (dưa hấu): 482 ha; cây khác: 1.091 ha/1.370 ha KH, đạt 79,64%KH.
Diện tích lúa nước gieo cấy đã vượt 5.037 ha so với kế hoạch, Các giống lúa gieo cấy trong vụ Đông xuân là: IR64, OMCS 2000, VNĐ95-20, V13/2, ML48, HT1, các giống lúa lai: Nhị ưu 838, Nông ưu 28, BO404, Syn6. Giống lúa chủ lực vẫn là giống lúa IR64, V13/2 triển khai ở tất cả các huyện.
b) Thu hoạch vụ Đông xuân: Hiện nay đã có 03 huyện bắt đầu thu hoạch các trà lúa gieo cấy sớm được: 260 ha, trong đó huyện Krông Ana: 200 ha, năng suất ước đạt 50 tạ/ha; Cư M’gar: 30 ha, năng suất ước đạt 45 tạ/ha; Buôn Đôn: 30 ha, năng suất ước đạt 48 tạ/ha.
2. Công tác bảo vệ thực vật
Về tình hình sâu bệnh hại các loại cây trồng: Sâu bệnh hại các loại cây trồng: trên lúa Đông xuân giai đoạn đẻ nhánh - đứng cái: Bệnh đạo ôn TLB: 5-10%, diện tích nhiễm 3ha (Lăk). Bọ trĩ, tuyến trùng rễ gây hại cục bộ một số chân ruộng thiếu nước, chăm sóc kém. Vàng lá sinh lý, ngộ độc phèn, rầy nâu, chuột, ốc bươu vàng gây hại nhẹ rải rác; trên cây cà phê giai đoạn hoa, quả non: Rệp sáp hại chùm hoa, quả non TLH: 5-15%, rệp sáp mềm xanh, mọt đục cành, bệnh rỉ sắt, khô cành, thối nứt thân, gây hại nhẹ rải rác; trên cây tiêu: Bệnh vàng lá chết chậm, rệp sáp, truyến trùng TLH: 4-11%, diện tích nhiễm 25.1ha (Ea H’leo, Krông Năng); trên cây cao su: Loét sọc miệng cạo TLH: 4-15% diện tích nhiễm 32 ha (Krông Buk, Krông Năng), nấm hồng TLH: 5-15% diện tích nhiễm 18 ha (Krông Buk), bệnh phấn trắng gây hại mức nhẹ.
Theo dõi diễn biến các loại sâu, bệnh hại trên các loại cây trồng và thăm đồng thường xuyên để chủ động phòng trừ sâu bệnh có hiệu quả; kiểm tra sâu, mọt hại trong kho lưu trữ nông sản trên địa bàn toàn tỉnh; kiểm tra tình hình lưu thông buôn bán giống cây trồng trên địa bàn tỉnh tại khu vực quản lý.
3. Công tác chăn nuôi, thú y
Tình hình dịch LMLM: Trong tháng dịch vẫn đang tiếp diễn với 203 con mắc bệnh, trong đó trâu bò: 186 con, heo 17 con tại 5 xã/2 huyện, thành phố (Ea Súp: 92 con, Krông Bông: 78 con và thành phố Buôn Ma Thuột: 33 con), tiêu hủy 5 con bê. Nguyên nhân phát sinh dịch do gia súc không được tiêm phòng LMLM trong năm 2011 kết hợp với thời tiết bất lợi, mầm bệnh tồn tại trong môi trường tạo điều kiện cho dịch phát sinh. Sở đã chỉ đạo các Trạm thú y thực hiện các biện pháp tiêm phòng bao vây, tiêu độc, khử trùng tại các ổ dịch, tiêu hủy lợn mắc bệnh và tích cực chữa trị cho trâu bò mắc bệnh. Đến dịch tại Krông Bông đã qua 21 ngày không phát sinh thêm con ốm, tại thành phố Buôn Ma Thuột dịch đã qua 15 ngày không phát sinh thêm gia súc ốm, tại huyện Ea Súp còn 11 trâu bò và 5 lợn đang điều trị.
Tình hình dịch cúm gia cầm: Dịch đã phát hiện một số gia cầm có biểu hiện bệnh, chết tại đơn vị Bộ đội Tiểu đoàn 303, xã Hòa Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột. Sở chỉ đạo Chi cục Thú y phối hợp cùng Trạm Thú y lấy mẫu xét nghiệm và đã có kết quả dương tính với bệnh cúm gia cầm. Đã tổ chức tiêu hủy toàn bộ số gia cầm của đơn vị, với tổng số 1.690 con, trong đó có 1.007 con ngan và 683 con gà. Thường xuyên theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình nếu phát hiện có ổ dịch mới phải báo cáo ngay cho Chi cục Thú y và UBND thành phố biết để kịp thời xử lý. Tập trung vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trường toàn bộ khu vực có dịch bằng hóa chất.
Tập trung hướng dẫn, triển khai các giải pháp phòng chống dịch để ngăn chặn, xử lý kịp thời dịch bệnh LMLM, dịch cúm gia cầm (đặc biệt là ở TP BMT, Ea Súp, Krông Bông); tăng cường công tác kiểm dịch để ngăn chặn việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, mẫn cảm ra ngoài vùng dịch. Tiến hành tiêu độc, khử trùng các phương tiện vận chuyển ra vào vùng dịch, đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong công tác kiểm dịch vận chuyển làm dịch lây lan; tiếp tục thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng định kỳ tại các cơ sở hộ chăn nuôi và các khu vực buôn bán gia súc, gia cầm; tăng cường công tác kiểm dịch tại các chốt đầu mối ra vào tỉnh; tăng cường kiểm tra công tác giết mổ gia súc, gia cầm và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra gia súc, gia cầm trước khi xuất, nhập tỉnh, quá cảnh và kiểm soát giết mổ: trong tháng kiểm dịch xuất tỉnh được 33.060 con (trâu thịt: 3 con, heo thịt: 587 con, gà thịt: 17.340 con, vịt thịt: 15.080 con, ngan: 50 con), trứng gia cầm: 3.491.700 quả, lông vịt: 3,5 tấn, da: 1.300 tấm, phân gia súc: 363 xe, thịt bò: 3.215 kg, đàn ong: 180 đàn, mật ong: 18,3 tấn, sáp ong: 4,13 tấn, chân gia súc: 550 kg, cá giống: 150.000 con; kiểm dịch nhập tỉnh được 125.704 con (trâu thịt: 65 con, bò thịt: 64 con, bò nuôi: 8 con, heo thịt: 280 con, theo nuôi: 3.507 con, gà thịt: 26.580 con, gà nuôi: 94.900 con, vịt thịt: 400 con), trứng gia cầm: 30.000 quả, đàn ong: 200 đàn, thịt heo: 214 kg, thịt bò: 709 kg, phân gia súc: 182 xe, cá giống: 590.670 con; quá cảnh được 52.838 con (heo thịt: 1.308 con, heo nuôi: 30 con, gà thịt: 10.000 con, gà nuôi: 13.600 con, vịt thịt: 25.900 con, vịt nuôi: 2.000 con), trứng gia cầm: 986.100 quả, thịt gà: 33.110 kg, đàn ong: 150 đàn, phân gia súc: 17 xe; kiểm soát giết mổ được 15.937 con (trâu bò: 760 con, heo: 14.056 con, dê: 121 con, gia cầm: 1.000 con).
4. Công tác thuỷ sản: Sản xuất giống tại các cơ sở sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh: Sản xuất cá bột để phục vụ cho người dân trên địa bàn tỉnh và thị trường ngoài tỉnh, tính đến ngày 18/02/2012 sản lượng cá bột sản xuất ước đạt 250 triệu con (cá truyền thống và cá chim trắng); sản xuất cá giống tại một số vùng như: Tp. Buôn Ma Thuột, Ea Kar, Krông Păk (sản lượng ước đạt 05 triệu con).
5. Công tác quản lý chất lượng nông lâm, thủy sản
Đã chuẩn bị nội dung Hội nghị tổng kết đánh giá thực hiện Thông tư 14/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2011 và kế hoạch triển khai năm 2012.
Xây dựng dự thảo Quyết định ban hành trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn tỉnh; Xây dựng dự toán kinh phí tập huấn quản lý chất lượng nông lâm sản trên địa bàn tỉnh; Xây dựng kế hoạch chi tiết Thanh tra, kiểm tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm sản và thuỷ sản đợt 1 năm 2012.
Hoàn thiện Đề cương Dự án tuyên truyền, đào tạo, tập huấn phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm Nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; Hoàn thiện thống kê danh sách các Công ty, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.
6. Lâm nghiệp
Công tác quản lý bảo vệ rừng: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các chủ rừng tổ chức triển khai công tác phòng chống chặt phá rừng, phòng chống cháy rừng tại các địa phương, đơn vị, nhất là những vùng trọng điểm, có nguy cơ phá rừng, cháy rừng cao; đảm bảo công tác trực 24/24 giờ, cảnh báo và xử lý kịp thời tình huống xảy ra cháy rừng, phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép; kiểm tra, điều tra, xử lý các trường hợp khai thác, mua bán, kinh doanh lâm sản, động vật hoang dã trái phép trên địa bàn tỉnh. Trong tháng, số vụ vi phạm tài nguyên rừng là 101 vụ, trong đó diện tích rừng bị phá: 8,09 ha, gỗ tịch thu: 212,729m3, động vật rừng: 241 kg, phương tiện tịch thu: 9 xe các loại (ô tô, máy kéo, công nông: 6 chiếc; xe máy: 3 chiếc), máy móc các loại: 2 chiếc; công cụ thô sơ thông thường: 2 chiếc.
Tham gia giám định 03 vụ: 01 vụ vận chuyển lâm sản trái phép, với khối lượng 60,989 m3 quy tròn (hương, cẩm lai, gõ mật) do Công an tỉnh trưng cầu; 01 vụ trưng cầu của Công an thành phố Buôn Ma thuột, kết quả: 8,386 m3 gỗ Chò xót, Trâm đỏ, Dẻ thuộc nhóm V, gỗ tạp nhóm VII, Củi: 28,204 ster; 01 vụ khai thác gỗ trái phép tại tiểu khu 1195, thuộc Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, kết quả: 6,380 m3 gỗ Pơmu (01 cây).
Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật và hành vi mua bán lâm sản trái với các quy định của nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra vận hành, bảo dưỡng thiết bị PCCCR và kiểm tra công tác PCCCR mùa khô 2011 - 2012.
7. Thực hiện các dự án phát triển cao su và quản lý bảo vệ và phát triển rừng: Hướng dẫn các Doanh nghiệp được thuê đất trồng cao su lập thủ tục để triển khai dự án.
Kiểm tra, rà soát, xử lý diện tích rừng bị phá, lấn chiếm và kiểm tra quản lý diện tích đất lâm nghiệp được thu hồi và tạm dừng chủ trương thực hiện dự án.
III. CÔNG TÁC THUỶ LỢI – PHÒNG CHỐNG LỤT BÃOVÀ GNTT
Trả lời ý kiến của cư tri huyện Ea Súp về tiến độ thi công kênh thuộc công trình thủy lợi Hồ Ea Súp Thượng; Báo cáo kết quả thực hiện đầu tư lĩnh vực thủy lợi giai đoạn 2006-2011.
Rà soát, thống kê, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển thủy lợi giai đoạn 2006-2010, đề xuất UBND tỉnh đầu tư các danh mục chưa triển khai; kiểm tra thực địa hệ thống kênh mương và trạm bơm cánh đồng thôn 9, xã Ea Ô, huyện Ea Kar, đề xuất UBND tỉnh kinh phí đầu tư xây dựng; kiểm kê các trang thiết bị, phương tiện phục vụ PCLB, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh tại thời điểm 31/12/2011 để tổng hợp báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn.
Tổng hợp dự trù kinh phí chi cho công tác PCLB năm 2012, trình UBND tỉnh xem xét giải quyết; đôn đốc các địa phương, đơn vị liên quan cung cấp số liệu để tính chỉ tiêu thu Quỹ PCLB năm 2012; theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết để kịp thời báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng CLB Trung ương.
IV. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Công tác chính sách nông nghiệp nông thôn: Hoàn thiện Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích chuyển đổi kinh tế nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015.
Lập báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Dự án qui hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
2. Công tác sắp xếp, bố trí dân cư: Đôn đốc các huyện thực hiện tốt Chỉ thị 09/2008/CT-UBND của UBND tỉnh; đôn đốc việc xây dựng dự án rà soát qui hoạch sắp xếp dân cư giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
3. Chương trình xây dựng nông thôn mới: tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Họp Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng NTM tháng 2/2012; Đang hoàn thiện tại liệu hỏi đáp về xây dựng NTM; tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM ở 4 xã điểm của tỉnh; Kiện toàn Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp; đôn đốc UBND huyện Buôn Đôn và Lắk chỉ đạo UBND các xã hoàn thành khẩn trương công tác rà soát, đánh giá hiện trạng theo 19 tiêu chí.
Đã phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức Lễ triển khai kế hoạch thực hiện phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới và trao tặng khen thưởng cho các tập thể, cá nhân của tỉnh.
IV. CÔNG TÁC NƯỚC SẠCH VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Tổ chức kết nối hộ gia đình tại các công trình mới đưa vào sử dụng như công trình Đắk Phơi, huyện Lắk và công trình Ea Kpam, huyện Cư M’gar và các công trình cấp nước khác; Tổ chức khắc phục các sự cố và xử lý các hộ dùng nước không qua đồng hồ ở các công trình cấp nước tại xã Hòa Phong, Cư Pui, Krông Kmar, huyện Krông Bông.
Tổ chức 5 cuộc Hội thảo và 20 lớp tập huấn vê nâng cao năng lực cho các cán bộ các cấp quản lý, điều hành các công trình; tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về nước sạch và VSMTNT. Huy động người dân sử dụng nước tại các công trình cấp nước tập trung.
Phần II
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM THÁNG 3/2012
Ngoài nhiệm vụ thường xuyên của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cần tập trung triển khai thực hiện tốt một số công tác trọng tâm sau:
1. Chỉ đạo các đơn vị tăng cường kiểm tra nguồn nước và thực hiện các giải pháp quản lý nguồn nước, phục vụ sản xuất và tập trung hướng dẫn nông dân chăm sóc lúa nước, lúa lai trong giai đoạn đứng cái – trổ bông, hướng dẫn thu hoạch vụ Đông xuân và hướng dẫn triển khai kế hoạch sản xuất vụ Mùa 2012.
2. Chi cục BVTV tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh gây hại trên cây trồng, nắm chắc diễn biến tình hình dịch hại cây trồng để có biện pháp phòng trừ kịp thời; đối tượng theo dõi chặt chẽ là bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, rầy nâu và rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, sâu đục thân, chuột trên lúa, OBV…. Chủ động triển khai công tác phòng trừ sâu bệnh trên cây lâm nghiệp, cây công nghiệp; tiếp tục tập trung chỉ đạo diệt trừ cây Mai dương.
3. Tiếp tục xây dựng các mô hình sản xuất thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Mở các lớp đào tạo, huấn luyện nông dân đặc biệt ưu tiên cho các vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn trong việc tiếp tục triển khai Chương trình phổ biến kỹ thuật lúa lai cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Triển khai chương trình IPM trên cây rau, cà phê và cánh đồng ICM trên cây lúa. Triển khai xây dựng Đề án Chương trình giống giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2010 – 2020; triển khai chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 – 2015 theo Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của HĐND tỉnh; Chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 – 2015.
4. Nắm bắt tình hình, tăng cường thanh tra, kiểm tra sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi, phân bón các loại, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc sản xuất kinh doanh giống, phân bón giả, vật tư kém chất lượng; Thực hiện Chỉ thị 1159/BNN ngày 27/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản.
5. Tập trung hướng dẫn, triển khai các giải pháp phòng chống dịch để ngăn chặn, xử lý kịp thời dịch bệnh LMLM, dịch cúm gia cầm (đặc biệt là ở TP BMT, Ea Súp, Krông Bông); thực hiện tốt công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng, phòng chống dịch gia súc, gia cầm định kỳ tại các cơ sở hộ chăn nuôi và các khu vực buôn bán gia súc, gia cầm; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch tại các chốt đầu mối ra vào tỉnh; tăng cường kiểm tra công tác giết mổ gia súc, gia cầm và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các giải pháp phát triển chăn nuôi để đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường.
6. Phối hợp thực hiện tốt các chương trình, dự án đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi có hiệu quả; Hướng dẫn, quản lý tốt các công trình thuỷ lợi, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sửa chữa, tu bổ các công trình thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, nạo vét kênh mương, cải tạo xây dựng đồng ruộng nhằm kịp thời phục vụ sản xuất vụ Đông xuân 2011 – 2012; đánh giá tình hình diễn biến thời tiết, thuỷ văn để đưa ra các khuyến nghị trong sản xuất nông lâm nghiệp; kiểm tra tình hình thực tế tại một số công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
7. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 01/1998/CT-TTg ngày 02/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ V/v nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thuỷ sản; Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 05/5/2009 của UBND tỉnh V/v nghiêm cấm hành vi huỷ duyệt trong khai thác thuỷ sản nội địa; triển khai Quyết định 05/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh V/v Quy định về một số khu vực, hình thức, ngư cụ, đối tượng thủy sản cấm khai thác và kích thước tối thiểu của các loài thủy sản được phép khai thác trong các vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn các cơ sở sản xuất giống nuôi tiếp tục cho đẻ cá bột để cung cấp cho thị trường, đồng thời hướng dẫn các cơ sở sản xuất và người dân thả cá bột để tập trung ương san cá giống phục vụ cho vụ nuôi cá năm 2012; triển khai khảo sát một số hồ chứa để chuẩn bị cho công tác thả cá bổ sung nguồn lợi nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống Ngành thủy sản Việt Nam.
8. Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ di dời xưởng chế biến gỗ vào khu, cụm công nghiệp, điểm quy hoạch theo Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của HĐND tỉnh; triển khai Chỉ thị 1685/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ di dời xưởng chế biến gỗ vào khu, cụm công nghiệp, điểm quy hoạch; Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk, Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Quản lý bảo vệ rừng tỉnh Đắk Lắk; Chỉ thị 07/2008/CT-UBND của UBND tỉnh V/v quản lý bảo vệ rừng ở những vùng quy hoạch trồng cao su, trồng rừng, trồng cây công nghiệp; Tổ chức các đoàn kiểm tra truy quét các điểm nóng, chặt phá rừng, lấn chiếm, mua bán, sang nhượng đất rừng, khai thác, vận chuyển gỗ trái phép; tiếp tục thực hiện Chỉ thị 02/2010/CT-UBND ngày 28/01/2010 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng. Tập trung giải quyết các điểm nóng về phá rừng, khai thác rừng, lấn chiếm đất rừng tại huyện Ea H’leo, Ea Súp, Buôn Đôn, Krông Năng, Krông Bông, Ea Kar….; phối hợp với cơ quan chức năng điều tra xử lý nghiêm các vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng và PCCCR, tổ chức tốt lực lượng để chữa cháy rừng tại cơ sở để đảm bảo phòng cháy và chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ.
9. Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các thủ tục để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển cao su, cải tạo, bảo vệ, phát triển rừng và các dự án nông lâm nghiệp khác trên địa bàn tỉnh, đảm bảo theo đúng các quy định pháp luật. Kiến nghị xử lý các dự án có sai phạm. Chỉ đạo chấn chỉnh, xử lý tình trạng xâm canh, xâm chiếm trong các dự án. Khẩn trương triển khai các thủ tục giao rừng cho các dự án để quản lý bảo vệ.
10. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các dự án thuộc lĩnh vực cấp nước và Môi trường nông thôn; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn có hiệu quả; kiểm tra tình hình cấp nước tại các công trình cấp nước trong tỉnh, đề xuất nâng cấp mở rộng, sửa chữa những công trình bị hư hỏng.
11. Tiếp tục chủ động triển khai và tham mưu UBND tỉnh triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới; tập trung chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và PTNT; tiếp tục triển khai thực hiện kết luận của UBND tỉnh tại Hội nghị sơ kết Quyết định 193/TTg của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 06/HĐND ngày 10/7/2009 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2015; theo dõi đôn đốc các huyện triển khai thực hiện dự án hỗ trợ PTSX thuộc chương trình 135 giai đoạn II.
12. Chỉ đạo các đơn vị triển khai kế hoạch, chương trình của ngành trong năm 2012.
13. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Triển khai và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng và các văn bản hiện hành của Nhà nước, của các cấp về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quán triệt và triển khai các văn bản mới của Trung ương, tỉnh ban hành.
Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC
- Bộ NN và PTNT (b/c); PHÓ GIÁM ĐỐC
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (b/c); (Đã ký)
- Sở KH và ĐT; Nguyễn Văn Sinh
- Cục Thống kê tỉnh;
- Lãnh đạo Sở;
- Website Sở;
- Lưu: VT, KH, (Mịch 16b).
Hôm nay:
Hôm qua:
Trong tuần:
Tất cả: