Báo cáo tháng 7 năm 2012
Cập nhật lúc: 30/07/2012 160
Cập nhật lúc: 30/07/2012 160
UBND TỈNH ĐĂK LĂK SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT THÁNG 7/2012 VÀ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM THÁNG 8/2012
Phần I
TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT THÁNG 7
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
Trong tháng các địa phương đã tập trung triển khai sản xuất vụ Hè thu, hiện đã kết thúc gieo trồng vụ Hè thu và tiến độ gieo trồng đạt vượt so với kế hoạch được giao; đang chăm sóc cây trồng vụ Hè thu, vườn cây cà phê, cây tiêu và các loại cây trồng khác sinh trưởng phát triển tốt; các loại sâu bệnh gây hại ở mức nhẹ, ít ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển cây trồng.
Triển khai các lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân triển khai sản xuất lúa lai, lúa thuần vụ Hè Thu 2012, chăm sóc các loại cây trồng và kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại trên các loại cây trồng chính; Kiểm tra các cơ sở kinh doanh thuốc BVTV, giống cây trồng nhập nội một số địa bàn trọng điểm của tỉnh và kiểm tra sâu, mọt hại trong kho lưu trữ nông sản trên địa bàn toàn tỉnh; triển khai các giải pháp phòng chống dịch để ngăn chặn, xử lý kịp thời dịch bệnh gia súc, dịch cúm gia cầm, đặc biệt là dịch Tai xanh ở heo tại huyện Cư M’gar, Krông Păk, Ea Kar, M’Đrăk, Cư Kuin, Buôn Đôn, Krông Buk, thị xã Buôn Hồ và Tp Buôn Ma Thuột.
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện tập trung sản xuất vụ Hè thu 2012; tiếp tục hướng dẫn cấp huyện khuyến cáo nông dân trong việc sử dụng hợp lý chế phẩm sinh học, vi sinh trên cây trồng; Hướng dẫn, khuyến khích ứng dụng phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng bằng phương pháp sinh học và khuyến cáo phát triển và phòng chống bệnh cây tiêu theo hướng bền vững; dự trữ, điều phối sử dụng tiết kiệm nguồn nước tưới phục vụ cho sản xuất vụ Mùa 2012; kiểm tra, rà soát các dự án trồng rừng, bảo vệ và phát triển rừng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện các dự án nông lâm nghiệp; Hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết công tác QLBV phát triển rừng 6 tháng đầu năm 2012.
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA BAN GIÁM ĐỐC SỞ
Trong tháng, Giám đốc và các Phó giám đốc Sở đã chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển của ngành NN và PTNT, tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Chỉ đạo triển khai công tác nội vụ thống kê, tiếp nhận, bổ nhiệm, luân chuyển công tác cán bộ của các đơn vị thuộc Sở và cán bộ của Sở để Đoàn thanh tra của Sở Nội vụ làm việc.
- Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc các địa phương tập trung sản xuất vụ Hè thu 2012, chăm sóc cây trồng vụ Hè thu và chăm sóc cho vườn cây cà phê, cây tiêu...
- Chỉ đạo hoàn thiện Kế hoạch của ngành nông nghiệp và PTNT năm 2013 và hoàn thiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trung hạn 2013 – 2015.
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông đảm bảo các điều kiện để tổ chức dạy nghề nông nghiệp kế hoạch 2012 được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Chỉ đạo Chi cục Thú y làm việc với Ban chỉ đạo phòng chống dịch các huyện Cư M’gar, Krông Păk, Ea Kar, M’Đrăk, Cư Kuin và Tp Buôn Ma Thuột triển khai các biện pháp chống dịch Tai xanh ở heo trên địa bàn, cấp hoá chất tiêu độc, khử trùng; theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm, có biện pháp ngăn ngừa, nếu phát hiện bệnh phái có biện pháp tiêu huỷ kịp thời không để lây lan.
- Chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn tham mưu quản lý tốt các dự án ổn định dân di cư tự do, dự án di dân vùng ngập lụt, giãn dân biên giới; Báo cáo UBND tỉnh về dân di cư tự do đến tỉnh Đắk Lắk để chuẩn bị cho Hội nghị của Chính phủ tổ chức tại Đắk Lắk; phối hợp Văn phòng BĐP Chương trình xây dựng NTM kiểm tra việc phân khai nguồn vốn của Chương trình cho các xã và hoàn thiện Báo cáo đánh giá sơ kết 6 tháng đầu năm Chương trình xây dựng NTM; tập trung cho công tác tuyên truyền xây dựng NTM tại địa phương để người dân hiểu, ủng hộ và tích cực hưởng ứng, tham gia Chương trình.
- Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản và Thanh tra Sở tăng cường kiểm tra chất lượng các sản phẩm nông lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo kiểm tra lại toàn bộ diện tích gieo trồng bị hàn hán, báo cáo UBND tỉnh kiến nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT xem xét hỗ trợ; chỉ đạo quản lý tốt chất lượng các công trình do Sở làm chủ đầu tư và thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, giám sát và đề nghị nhà thầu thi công xây dựng và đơn vị tư vấn xây dựng cần chú trọng đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; tăng cường kiểm tra, rà soát các công trình trước mùa mưa lũ, nhất là các công trình trọng điểm, tổng hợp báo cáo, cảnh báo những công trình có nguy cơ sự cố.
- Chỉ đạo tổ chức công tác của Sở tiếp tục hoàn thành đề xuất các tiểu dự án vay vốn ADB để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn cho các huyện bổ sung theo Kết luận của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT sau khi làm việc với Sở Nông nghiệp và PTNT và văn bản của Ban quản lý dự án Trung ương.
- Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện để làm việc với Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Hà Nội về dự án ODA vay ADB của tỉnh; Chuẩn bị các tài liệu và nội dung làm việc với Đoàn kiểm tra chống hạn và an toàn hồ chứa của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Chỉ đạo báo cáo giải trình UBND tỉnh về chủ trương quy hoạch mía đường của nhà máy đường Đắk Lắk – Đắk Nông.
- Chỉ đạo các Ban quản lý các dự án ODA phải tuân thủ chặt chẽ trình tự, thủ tục đầu tư; tăng cường kiểm tra các công trình xây dựng cơ bản.
- Chỉ đạo kiểm tra công tác trồng rừng tại các địa phương, đơn vị, tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn trồng rừng đúng thời vụ 2012; kiểm tra thường xuyên các dự án trồng cao su, trồng rừng và các dự án nông lâm nghiệp khác trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với Chi cục Lâm nghiệp, Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Thuần Mẫn, UBND huyện Ea H’leo, các cơ quan liên quan để tiếp tục làm rõ, ngăn chặn, xử lý kịp thời vụ phá rừng có tổ chức tại xã Ea Nam, huyện Ea H’leo; hoàn thiện giá thuê rừng theo Đề cương – dự toán UBND tỉnh đã phê duyệ; chỉ đạo các đơn vị chủ rừng triển khai thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn (theo Kế hoạch số 5991/KH-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 16/03/2012 của UBND tỉnh).
- Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng thống kê diện tích rừng bị chặt phá, xâm chiếm, lập phương án phục hồi rừng, quy định thời hạn báo cáo cụ thể để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các huyện Ea Súp, Buôn Đôn Cư M’gar, Ea H’leo tăng cường kiểm tra việc khai thác, mua bán trụ tiêu trên địa bàn.
Sở đã tiếp và làm việc với Bộ trưởng Cao Đức Phát - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT trong đợt tiếp xúc cử tri tại Đắk Lắk, Sở đã Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm của ngành năm 2012 và kiến nghị với Bộ trưởng về thực hiện nhiệm vụ công tác của ngành 6 tháng cuối năm 2012; tham dự cùng Đoàn công tác Thường trực Tỉnh uỷ làm việc tại Công ty TNHH MTV cà phê Việt Thắng; tham dự Hội nghị giao ban 6 tháng đầu năm về công tác quản lý các dự án thủy lợi vốn trái phiếu Chính phủ do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý, các giải pháp thực hiện kế hoạch 2012 – 2015 và kế hoạch 2012, do Bộ trưởng – Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì tại Đắk Lắk; tham dự Hội nghị tiếp tục cử tri sau kỳ họp thứ III Quốc hội khoá XIII tại phường Tấn Tiến, thành phố Buôn Ma Thuột.
Bên cạnh những hoạt động thường xuyên theo kế hoạch, lãnh đạo Sở đã chủ trì và tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo: Họp xem xét việc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh xin thi công trước công trình sắp xếp ổn định dân cư khu vực đồn Biên phòng 739 trong thời gian chờ hoàn tất các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, rừng theo đúng quy định; họp Ban chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển cà phê bền vững năm 2013; họp lấy ý kiến, góp ý dự thảo xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trung hạn của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013 – 2015; họp giải quyết đơn khiếu nại về giao đất, giao rừng của ông Phan Khắc Văn tại huyện Krông Năng; họp bàn, xem xét việc Công ty TNHH TM-DV Dũ Thành xin thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trồng cây Mác ca lấy hạt; họp Công bố Quyết định, Kế hoạch thanh tra công tác nội vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT; Hội nghị sơ kết đánh giá kết qủa thực hiện 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 của ngành nông nghiệp và PTNT; tham dự hội nghị về công tác xây dựng NTM 6 tháng đầu năm 2012 tại thị xã, Buôn Hồ; tham dự Lễ kỷ niệm 10 năm thành lập Ban chỉ đạo Tây Nguyên tại Tỉnh uỷ; tham dự Lễ kỷ niệm 50 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh công bố pháp lệnh về lực lượng cảnh sát nhân dân; tham dự làm việc với Ban chủ nhiệm chương trình Tây Nguyên 3 để trao đổi hợp tác thực hiện các nhiệm vụ khoa học của tỉnh tại UBND tỉnh; tham dự họp tại UBND tỉnh làm việc với Đoàn công tác nước ngoài về xây dựng dự án hợp tác kỹ thuật nhằm bảo tồn đa dạng sinh học ở Vườn quốc gia Chư Yang Sin; tham dự họp tại UBND huyện Ea Kar về Hội nghị sơ kết tình hình thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM 6 tháng đầu năm 2012; tham dự họp sơ kết Chương trình MTQG NTM tại xã Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột; tham dự họp giao ban xây dựng cơ bản quý II và triển khai thực hiện quý III/2012 tại UBND tỉnh; tham dự Hội nghị trực tuyến về kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ và tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2012; tham dự Hội thảo để thống nhất kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước tại Nhà khách Tỉnh uỷ; tham dự sơ kết 6 tháng đầu năm công tác Hội bảo vệ Tài nguyên và môi trường tỉnh; tham dư hội thảo góp ý dự thảo GCVN và dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg tại Đà Nẵng.
III. KẾT QUẢ SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP
1. Trồng trọt
a) Sản xuất vụ Hè thu 2012: Tính đến nay trên địa bàn tỉnh đã kết thúc gieo trồng được 196.783 ha/187.885 ha KH, đạt 105%KH (so với cùng kỳ năm trước đạt 110%). Trong đó cây lương thực có hạt: 122.557 ha/120.430 ha KH, đạt 102%KH (lúa nước: 47.063 ha trong đó lúa lai 4.734 ha, lúa cạn: 2.369 ha, ngô: 73.125 ha); cây có củ và có bột: 25.795 ha/22.700 ha KH, đạt 114%KH (lang: 1.378 ha, sắn: 24.218 ha, bột: 199 ha); rau đậu các loại: 24.463 ha/23.595 ha KH, đạt 104%KH (rau các loại: 3.504 ha, đậu các loại: 20.959 ha trong đó đậu xanh: 11.736 ha); cây công nghiệp ngăn ngày: 22.825 ha/19.300 ha KH, đạt 118%KH (đậu nành: 4.128 ha, đậu lạc: 2.829 ha, mía: 15.306 ha, thuốc lá: 50 ha, gừng: 42 ha, vừng: 470 ha); cây khác và cây thức ăn gia súc: 1.143 ha/1.860 ha KH, đạt 61,50%KH.
Các giống lúa lai đã gieo trồng: Nhị ưu 838, Syn6, TH3-3,… và giống xác nhận: IR64, V13/2, ML48, HT1, VND95-20, OMCS2000; các giống ngô lai đã gieo trồng: NK54, SSC586, NK67, NK54, CP888, Bioseed9698, LVN146, DK99-55, LVN61.
Tính đến nay đã có 8 huyện, thị xã, thành phố (Tp. BMT, thị xã Buôn Hồ, Krông Păk, Krông Năng, Ea Súp, Buôn Đôn, M’Drăk, Ea Kar) tổ chức Hội nghị sơ kết vụ Đông xuân 2011 – 2012 và triển khai vụ Mùa 2012.
b) Tình hình nắng hạn vụ Hè thu: Theo số liệu báo cáo của các huyện (Krông Bông, Krông Păk, Ea Kar, Krông Năng và thị xã Buôn Hồ), tính đến ngày 25/7/2012 đã có 24.746 ha cây trồng bị khô hạn, trong đó bị mất trắng 6.201 ha, cụ thể:
- Khô hạn: Ngô 20.464 ha, lúa nước 3.911 ha, lúa cạn 53 ha, đậu các loại 270 ha, sắn 48 ha.
- Mất trắng: Ngô 5.148 ha, lúa nước 862 ha, lúa cạn 53 ha, đậu các loại 125 ha, sắn 13 ha. Diện tích cây trồng mất trắng chủ yếu là trong giai đoạn cây còn non bị khô hạn nặng dẫn đến héo chết, một số diện tích ngô, đậu bị mất trắng do trong giai đoạn trỗ cờ, ra hoa, kết trái bị khô hạn nặng nên thất thu.
Chính quyền địa phương và nhân dân tại các huyện đang tích cực triển khai các biện pháp chống hạn. Sở đã tổ chức kiểm tra các huyện bị hạn và có biện pháp chỉ đạo chống hạn kịp thời nhằm hạn chế tối thiểu mức độ thiệt hại, báo cáo UBND tỉnh hướng khắc phục thiệt hại do nắng hạn gây ra.
2. Công tác bảo vệ thực vật
Về tình hình sâu bệnh hại các loại cây trồng chính trên địa bàn tỉnh: Trên lúa Hè thu giai đoạn mạ, đẻ nhánh: Sâu bệnh hại các loại cây trồng: Trên lúa Hè thu giai đoạn mạ, đẻ nhánh: Bọ trĩ TLH: 10-25%, diện tích nhiễm 2 ha (Ea Súp) và MĐ: 120-5000c/m2, diện tích nhiễm 2 ha (Krông Bông). Vàng lá do tuyến trùng TLH: 3-30%, diện tích nhiễm 3,3ha (Ea Súp, Krông Bông); trên cây cà phê giai đoạn quả non: Rệp sáp mềm xanh, ve sầu, mọt đục cành, sâu đục thân, sâu ăn lá, bệnh khô cành, nấm hồng, gỉ sắt, thối nứt thân, gây hại rải rác; trên cây tiêu giai đoạn hoa, quả non: Bệnh vàng lá chết chậm, bệnh vàng lá chết nhanh, bọ xít, thối cuống quả, đốm lá, thán thư gây hại rải rác; trên cây ngô: Bệnh khô vằn trên ngô TLH: 15-25%, diện tích nhiễm 80 ha (Ea Súp).
Trong tháng, nhìn chung các loại sâu bệnh hại rải rác, không ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển cây trồng.
3. Công tác chăn nuôi, thú y
a) Chăn nuôi: Trong tháng tổng đàn gia súc, gia cầm có biến động giảm so với tháng trước, tuy nhiên không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động chăn nuôi của tỉnh. Ước tổng đàn trâu: 31.580 con; đàn bò: 180.730 con; đàn lợn: 661.600 con; đàn gia cầm: 6.917.300 con.
b) Thú y
Tình hình dịch Tai xanh ở heo: Trong tháng dịch phát sinh thêm tại 24 xã, phường/7 huyện, thị xã, thành phố (Krông Păk, Ea Kar, Cư Kuin, Buôn Đôn, Krông Buk, thị xã Buôn Hồ và Tp Buôn Ma Thuột), số ốm là 2.057 con, tiêu huỷ 796 con. Luỹ kế từ đầu ổ dịch có 36 xã, phường/9 huyện, thị xã, thành phố (Cư M’gar, Krông Păk, Ea Kar, M’Đrăk, Cư Kuin, Buôn Đôn, Krông Buk, thị xã Buôn Hồ và Tp Buôn Ma Thuột), số ốm là 2.911 con, chết và tiêu huỷ 1.091 con (tổng trọng lượng huỷ 40.585 kg).
Tình hình dịch Tai xanh trên địa bàn tỉnh đã diễn ra trên diện rộng và vẫn tiếp tục phát sinh, nguy cơ lây lan ra toàn tỉnh là rất lớn. Sở đã chỉ đạo Chi cục Thú y làm việc với Ban chỉ đạo phòng chống dịch các huyện xảy ra dịch để triển khai các biện pháp chống dịch, cấp hoá chất tiêu độc, khử trùng môi trường và thường xuyên vào ổ dịch để giám sát tình hình dịch, chỉ đạo phòng chống dịch. Giám sát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và các sản phẩm từ lợn ra ngoài vùng dịch để tránh lây lan.
Triển khai thực hiện Công văn số 3838/UBND-NN&MT ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh V/v tăng cường phòng chống dịch tai xanh trên địa bàn tỉnh; tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm tại các địa phương; thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng định kỳ tại các cơ sở hộ chăn nuôi và các khu vực buôn bán gia súc, gia cầm; Kiểm soát chặt chẽ tình hình xuất nhập động vật ra vào tỉnh thông qua công tác kiểm dịch từ gốc và kiểm tra tại các trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; tăng cường kiểm tra công tác giết mổ gia súc, gia cầm và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Kiểm tra gia súc, gia cầm trước khi xuất, nhập tỉnh, quá cảnh và kiểm soát giết mổ: trong tháng kiểm dịch xuất tỉnh được 57.383 con (heo thịt: 1.993 con, gà thịt: 23.630 con, gà nuôi: 9.600 con, vịt thịt: 22.100 con, ngan thịt: 60 con), trứng gia cầm: 2.505.900 quả, thịt bò: 2.630 kg, đàn ong: 320 đàn, mật ong: 622 tấn, sáp ong: 29 tấn; kiểm dịch nhập tỉnh được 143.252 con (trâu thịt: 383 con, bò thịt: 367 con, bò nuôi: 17 con, heo thịt: 220 con, heo nuôi: 7.051 con, gà thịt: 36.414 con, gà nuôi: 76.700 con, vịt thịt: 12.100 con, vịt nuôi: 10.000 con), trứng gia cầm: 61.000 quả, thịt gà: 7.775 con, thịt heo: 600 kg, đàn ong: 160 đàn, cá giống: 909.000 con; quá cảnh được 58.927 con (bò thịt: 12 con, bò nuôi: 2 con, heo thịt: 1.544 con, heo nuôi: 70 con, gà thịt: 6.160 con, gà nuôi: 37.000 con, vịt thịt: 7.630 con, vịt nuôi: 5.600 con), trứng gia cầm: 1.115.000 quả, thịt gà: 64.574 kg, mật ong: 27 tấn, cá giống: 75.000 con; kiểm soát giết mổ được 19.591 con (trâu bò: 797 con, heo: 15.303 con, dê: 91 con, gia cầm: 3.400 con).
4. Công tác thuỷ sản
Sản xuất giống: Sản xuất cá bột trên địa bàn tỉnh tiếp tục đẩy mạnh sản xuất giống để phục vụ thị trường ngoài tỉnh: Ước sản lượng cá bột sản xuất, tính đến ngày ngày 20/7/2012 đạt 900 triệu con, đạt 92,78%KH (cá truyền thống và cá chim trắng); sản xuất cá giống trên địa bàn tỉnh đã tiến hành ương cá giống (sản lượng ước đạt 40 triệu con).
Nuôi cá thương phẩm: Người dân nuôi trồng thủy sản đang tiến hành chăm sóc cho vụ nuôi trong năm, sản lượng thu hoạch tính đến tháng 7/2012 ước đạt khoảng 11.200 tấn, trong đó cá rô phi chiếm khoảng 3.500 tấn.
Khảo sát, điều tra thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, thức ăn, chế phẩm, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản tại huyện Krông Ana, Ea H’leo, Cư M’gar.
Đã hoàn thành xong hoạt động xây dựng pano tuyên truyền, khoanh vùng cắm mốc các khu vực cấm khai thác thủy với 6 bảng pano, tổng diện tích 99 m2 tại 03 huyện Lắk, Buôn Đôn và Krông Ana nhằm tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND, ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh và Thông tư số 89/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đây là hoạt động rất thiết thực vì trong những năm trước tình hình sử dụng ngư cụ hủy diệt như xung điện, mìn, thuốc độc, sử dụng lưới có mắc lưới kích thước nhỏ… rất nhiều dẫn đến nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh ngày càng cạn kiệt. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, ngành thủy sản của tỉnh đã được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở NN và PTNT và UBND các cấp thì tình hình sử dụng ngư cụ hủy diệt ngày càng hạn chế, công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ngày càng phát triển bền vững.
5. Công tác quản lý chất lượng nông lâm, thủy sản: Kiểm tra, đánh giá xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón và thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT ngày 29/03/2011 của Bộ NN và PTNT; Báo cáo kết quả thực hiện Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 của Bộ NN và PTNT quy định việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng thực phẩm thủy sản; Báo cáo sơ bộ kết quả kiểm tra, giám sát chất lượng an toàn thực phẩm thủy sản đợt I trên địa bàn tỉnh và chuẩn bị các thủ tục liên quan đến công tác kiểm tra thủy sản đợt II; xây dựng Đề án tuyên truyền, đào tạo, tập huấn phục vụ quản lý vật tư nông nghiệp và VSATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
6. Lâm nghiệp
a) Công tác phát triển rừng: Tập trung chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị triển khai trồng rừng, trồng cây phân tán để đảm bảo kế hoạch trồng rừng năm 2012. Hiện các đơn vị đã chuẩn bị quỹ đất, phát dọn thực bì, đào hố và đã triển khai trồng được 190 ha/3.800 ha KH, đạt 5%KH, trong đó:
Trồng rừng phòng hộ: 50 ha/250 ha KH, đạt 20%KH.
Trồng rừng sản xuất: 140 ha/3.550 ha KH, đạt 3,94%KH.
Trông cây phân tán: Kế hoạch 1.000.000 cây, hiện các đơn vị đang chuẩn bị đất, cây giống để chuẩn bị trồng.
Kiểm tra hiện trường hồ sơ giao khoan chăm sóc rừng tại một số đơn vị trước khi thẩm định và phê duyệt dự toán thiết kế.
b) Công tác quản lý bảo vệ rừng: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn các chủ rừng tổ chức triển khai công tác phòng chống chặt phá rừng tại các địa phương, đơn vị; đảm bảo công tác cảnh báo và xử lý kịp thời tình huống xảy ra phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép; tăng cường kiểm tra, điều tra, xử lý các trường hợp khai thác, mua bán, kinh doanh vận chuyển lâm sản, động vật hoang dã trái phép và khai thác trụ tiêu trái pháp luật trên địa bàn tỉnh. Trong tháng, số vụ vi phạm tài nguyên rừng là 160 vụ, trong đó diện tích rừng bị phá: 0,7 ha, gỗ tịch thu: 363,270m3 gỗ các loại, động vật rừng: 101 kg, phương tiện tạm giữ: 4 xe các loại (ô tô, máy kéo, công nông: 1 chiếc; xe máy: 3 chiếc), máy móc các loại: 22 chiếc; công cụ thô sơ thông thường: 4 chiếc. Luỹ kế từ đầu năm, số vụ vi phạm là 1.118 vụ, trong đó phá rừng trái phép: 175 ha; gỗ tịch thu: 2.185,734m3; động vật rừng: 230 kg; phương tiện tịch thu: 89 xe các loại (ô tô, máy kéo, công nông: 30 chiếc; xe máy: 59 chiếc); máy móc các loại: 103 chiếc; công cụ thô sơ thông thường: 33 chiếc.
Thẩm định Phương án PCCCR năm 2012-2013 cho 07 đơn vị (Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp: Ea Kar, Buôn Wing, Ea H’mơ, Chư Phả, Ea H’leo; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Ea Sô).
Kiểm tra gỗ tồn của Công ty TNHH MTV Hưng Thạnh để tại Doanh nghiệp tư nhân Tuyết Nhung, huyện Buôn Đôn để tiến hành làm thủ tục nhập xưởng; Giám định gỗ tại Hạt Kiểm lâm huyện Krông Búk, kết quả 21.260 kg gốc, rễ gỗ Hương nhóm IIa (85 gốc và 14 khúc gỗ Hương).
Phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Ea Súp, Hạt Kiểm lâm huyện, UBND thị trấn Ea Súp kiểm tra gỗ trục vớt tại lòng hồ Ea Súp hạ để phúc đáp Công văn số 533/UBND.NNNT ngày 04/6/2012 của UBND huyện Ea Súp. Qua kiểm tra, hồ sơ do UBND huyện lập chưa đúng với thực tế (chủng loại gỗ trong lý lịch sai so với thực tế), chưa phân loại đối tượng: cành ngọn, thân, gốc rễ. Đoàn đề nghị UBND huyện Ea Súp lập lại lý lịch gỗ và báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT quyết định.
Phối hợp cùng UBND huyện, xã Ea Nam, Hạt Kiểm lâm huyện Ea H’leo và Công ty TNHH MTV LN Thuần Mẫn kiểm tra tình hình dân buôn Briêng A, B, C, xã Ea Nam phá rừng tại các tiểu khu 113, 118, 105 thuộc Công ty TNHH MTV LN Thuần Mẫn đã được giao khoán quản lý bảo vệ. Diện tích bị chặt trắng khoảng 20,9 ha từng trồng năm 1993, 1994. Hiện nay, tình trạng chặt phá rừng đã được ngăn chặn, người dân tập trung đưa toàn bộ số cây gồm Sao, Dầu, Keo... ở hiện trường về bãi tập kết của nhà Cộng đồng để quản lý theo yêu cầu của Đoàn công tác.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Ea Súp thực hiện bàn giao đất, giao rừng cho Công ty cổ phần hỗ trợ thủy lợi và PTNT tại tiểu khu 280, xã Cư M’lan, huyện Ea Súp; rà soát thông tin về rừng để hoàn thiện thủ tục cho thuê rừng đối với Công ty cổ phần cao su Trí Đức tại tiểu khu 244, 252, xã Ea Bung, huyện Ea Súp.
Giám định phá rừng tại khoảnh 2, tiểu khu 439 do Ban quản lý rừng Phòng hộ Buôn Đôn quản lý, kết quả: Diện tích phá 15.848 m2, gỗ tròn thiệt hại 4,718 m3, le thiệt hại 7.686 cây.
Đã ban hành văn bản chỉ đạo các đơn vị chủ rừng tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh (thực hiện Kế hoạch 5991/KH-UBND ngày 17/11/2011 của UBND tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 1685/CT-TTg ngày 27/09/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 16/03/2012 của UBND tỉnh); Hướng dẫn cho các hộ gia đình xã Ea Kiết, huyện Cư M’gar làm hồ sơ, thủ tục đăng ký gây nuôi động vật hoang dã.
7. Thực hiện các dự án phát triển cao su và quản lý bảo vệ và phát triển rừng: Hướng dẫn các Doanh nghiệp được thuê đất trồng cao su, trồng rừng lập thủ tục để triển khai dự án.
Kiểm tra, rà soát đánh giá tình hình thực hiện các dự án phát triển cao su trên địa bàn huyện Ea Súp, Ea H’leo. Tính đến nay các đơn vị đã trồng được 529 ha.
IV. CÔNG TÁC THUỶ LỢI – PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO VÀ GNTT
1. Công tác thủy lợi: Báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi và hoạt động của đơn vị phòng chống hạn, chuẩn bị làm việc với Đoàn công tác của Tổng cục thủy lợi; trả lời UBND huyện Krông Bông về phân cấp quản lý chất lượng xây dựng công trình theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 07/6/2011 của UBND tỉnh; Đã góp ý dự thảo Phương án phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ 2012 nhà máy thủy điện Ea M'Doan 2, xã Ea M’Đoan, huyện M’Đrắk.
Kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Krông Ana; tăng cường kiểm tra, rà soát các công trình trước mùa mưa lũ, nhất là các công trình trọng điểm, tổng hợp báo cáo, cảnh báo những công trình có nguy cơ sự cố; Thi công đắp đập, cống lấy nước và tràn xả lũ công trình Ea M’Đoan, huyện M’Đrắk.
2. Công tác PCLB và GNTT: Đôn đốc các địa phương, đơn vị báo cáo tình hình khô hạn và kiểm kê phương tiện, trang thiết bị PCLB trên địa bàn tỉnh; hoàn thành Phương án PCLB trên địa bàn tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt; theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết để kịp thời báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo phòng CLB TW.
V. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Công tác chính sách nông nghiệp nông thôn: Báo cáo tham luận về kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk gửi Cục Kinh tế Hợp tác và phục – PTNT; xây dựng báo cáo Chuyên đề “tổ chức rà soát thực trạng hạ tầng nông thôn, tình hình sử dụng đất, rừng, tình hình sản xuất, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và dân di cư tự do; Giao chỉ tiêu phân bổ dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn năm 2012 và theo dõi việc lập dự toán dạy nghề nông nghiệp của các cơ sở được phân bổ kinh phí.
Đã tổ chức 01 lớp tập huấn cho các đơn vị dạy nghề nông nghiệp; Phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện công tác dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
2. Công tác sắp xếp, bố trí dân cư: Đôn đốc các huyện thực hiện tốt Chỉ thị 09/2008/CT-UBND của UBND tỉnh; chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường biện pháp, ngăn chặn tình trạng dân di cư tự do đến cư trú bất hợp pháp trên địa bàn tỉnh; đôn đốc UBND huyện M D’rắk báo cáo về tình hình đồng bào Dân tộc H’Mông DCTD đến địa bàn huyện để tổng hợp báo cáo; đôn đốc, triển khai việc thẩm định, phê duyệt Dự án, rà soát quy hoạch, sắp xếp dân cư, giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020; kiểm tra tình hình dân DCTD tại 2 huyện Krông Bông, Ea Súp để báo cáo UBND tỉnh.
Tính đến nay, đã có 30 hộ - 160 khẩu dân ĐCT đến địa bàn 2 huyện, cụ thể:
- Huyện Cư M’gar: Có 08 hộ - 54 khẩu, dân tộc Mông 7 hộ và dân tộc Tày 01 hộ (Cao Bằng và Hà Giang) vào Buôn Mông, xã Ea Kiết.
- Huyện M’Đrăk: Có 22 hộ-106 khẩu, dân tộc H’Mông, hiện UBND huyện vẫn chưa có báo cáo cụ thể địa phương đi, nơi đến các xã trong huyện.
2. Chương trình xây dựng nông thôn mới: Văn phòng Điều phối và Ban chỉ đạo xây dựng NTM có buổi làm việc với Đoàn công tác của Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới Trung ương và cùng với Đoàn đi kiểm tra, khảo sát về tình hình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM và tổng kết thi đua khen thưởng năm 2011; tham dự cuộc họp Sơ kết đánh giá kết quả chỉ đạo thực hiện xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 tại huyện Ea H’leo, Ea Kar; tham gia công tác giảng dạy Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại thành phố Buôn Ma Thuột; Phân khai kinh phí cho hoạt động, tập huấn và tuyên truyền của văn phòng điều phối nông thôn mới.
Triển khai mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất cho 04 xã điểm nông thôn mới: Ea Bar, huyện Buôn Đôn; Ea Tul, huyện Cư M’gar; Ea Ô, huyện Ea Kar; Ea Kao, thành phố Buôn Ma Thuột.
Xây dựng kế hoạch cụ thể Chương trình xây dựng NTM cho từng năm, giai đoạn đến năm 2015; xây dựng Đề án xây dựng NTM giai đoạn 2011 – 2020; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng quy hoạch NTM, đặc biệt là các xã điểm và chuẩn bị tài liệu cho công tác tập huấn xây dựng NTM.
VI. CÔNG TÁC NƯỚC SẠCH VÀ MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
Hoàn thiện hồ sơ bổ sung nguồn nước công trình cấp nước Ea Đrăng, huyện Ea H’leo và Hồ sơ sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước xã Nam Kar, huyện Lắk; Hoàn thiện thủ tục xin vốn bổ sung nguồn nước cho công trình cấp nước Ea Đrông, thị xã Buôn Hồ; tổ chức khắc phục các sự cố công trình cấp nước thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana và công trình cấp nước xã Hòa Phong, Cư Pui, huyện Krông Bông để tiếp nhận quản lý vận hành.
Tổ chức lấy mẫu nước để kiểm tra chất lượng nước tại các công trình cấp nước nhỏ lẻ và tập trung tại các huyện: Krông Bông, Ma Đrắk, Ea H’leo, Krông Ana; Khảo sát nhu cầu dùng nước và huy động người dân kết nối nước tại công trình cấp nước Ea Kpam, huyện Cư Mgar và công trình Phú Xuân, huyện Krông Năng; tổ chức quản lý vận hành 16 công trình cấp nước tập trung, đảm bảo cấp nước cho người dân.
Phần II
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM THÁNG 8/2012
Ngoài nhiệm vụ thường xuyên của ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cần tập trung triển khai thực hiện tốt một số công tác trọng tâm sau:
1. Chỉ đạo các địa phương tập trung theo dõi, chăm sóc cây trồng vụ Hè thu 2012 và chăm sóc cho vườn cây cà phê, cây tiêu,...
2. Chi cục BVTV theo dõi tình hình sâu bệnh gây hại trên cây trồng, nắm chắc diễn biến tình hình dịch hại cây trồng để có biện pháp phòng trừ kịp thời; đối tượng theo dõi chặt chẽ là bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, rầy nâu và rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, sâu đục thân, chuột trên lúa, OBV…. Chủ động triển khai công tác phòng trừ sâu bệnh trên cây lâm nghiệp, cây công nghiệp; xây dựng các mô hình phòng trừ cây Mai dương trong năm 2012.
3. Tiếp tục xây dựng các mô hình sản xuất thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Mở các lớp đào tạo, huấn luyện nông dân đặc biệt ưu tiên cho các vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn trong việc tiếp tục triển khai Chương trình phổ biến kỹ thuật lúa lai cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Triển khai chương trình IPM trên cây rau, cà phê và cánh đồng ICM trên cây lúa. Triển khai xây dựng Đề án Chương trình giống giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp giai đoạn 2010 – 2020; triển khai chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 – 2015 theo Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của HĐND tỉnh; Chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2010 – 2015.
4. Nắm bắt tình hình, tăng cường thanh tra, kiểm tra sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, giống cây trồng vật nuôi, phân bón các loại, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc sản xuất kinh doanh giống, phân bón giả, vật tư kém chất lượng; Thực hiện Chỉ thị 1159/BNN ngày 27/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thuỷ sản.
5. Triển khai thực hiện Công văn số 3838/UBND-NN&MT ngày 11/7/2012 của UBND tỉnh V/v tăng cường phòng chống dịch Tai xanh ở heo trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát tình hình dịch Tai xanh ở heo và phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tại các địa phương; thực hiện tốt công tác vệ sinh, tiêu độc, khử trùng định kỳ tại các cơ sở hộ chăn nuôi và các khu vực buôn bán gia súc, gia cầm; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch tại các chốt đầu mối ra vào tỉnh; tăng cường kiểm tra công tác giết mổ gia súc, gia cầm và kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các giải pháp phát triển chăn nuôi để đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường.
6. Phối hợp thực hiện tốt các chương trình, dự án đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi có hiệu quả; Hướng dẫn, quản lý tốt các công trình thuỷ lợi, đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sửa chữa, tu bổ các công trình thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, nạo vét kênh mương, cải tạo xây dựng đồng ruộng nhằm kịp thời phục vụ sản xuất vụ Hè thu 2012; thường xuyên kiểm tra các công trình thủy lợi, hồ đập trên địa bàn tỉnh, đôn đốc tiến độ xây dựng những công trình thủy lợi do Sở làm chủ đầu tư; Chuẩn bị các phương tiện ứng cứu, phục vụ công tác phòng CLB và Phương án di dời dân tại vùng trọng điểm khi có sự cố ngập lụt; Đánh giá tình hình diễn biến thời tiết, thuỷ văn để đưa ra các khuyến nghị trong sản xuất nông lâm nghiệp.
7. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 01/1998/CT-TTg ngày 02/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ V/v nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thuỷ sản; Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 05/5/2009 của UBND tỉnh V/v nghiêm cấm hành vi huỷ duyệt trong khai thác thuỷ sản nội địa; triển khai Quyết định 05/2011/QĐ-UBND ngày 21/01/2011 của UBND tỉnh V/v Quy định về một số khu vực, hình thức, ngư cụ, đối tượng thủy sản cấm khai thác và kích thước tối thiểu của các loài thủy sản được phép khai thác trong các vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh; theo dõi, giám sát các mô hình nuôi thử nghiệm cá rô đầu vuông trong ao bằng thức ăn viên hỗn hợp tại các huyện trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn chỉ đạo UBND các huyện, thị xã và thành phố tiến hành cải tạo ao để tập trung sản xuất vụ 2/2012; triển khai tập huấn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản về nuôi thâm canh và phòng trị bệnh trên cá rô phi đơn tính và cá Diêu hồng cho nông dân tại các huyện trên địa bàn tỉnh;
8. Tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ di dời xưởng chế biến gỗ vào khu, cụm công nghiệp, điểm quy hoạch theo Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND ngày 09/7/2010 của HĐND tỉnh; triển khai Chỉ thị 1685/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết 06/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ di dời xưởng chế biến gỗ vào khu, cụm công nghiệp, điểm quy hoạch; Nghị quyết 17/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Phát triển rừng tỉnh Đắk Lắk, Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về Quản lý bảo vệ rừng tỉnh Đắk Lắk; Chỉ thị 07/2008/CT-UBND của UBND tỉnh V/v quản lý bảo vệ rừng ở những vùng quy hoạch trồng cao su, trồng rừng, trồng cây công nghiệp; Tổ chức các đoàn kiểm tra truy quét các điểm nóng, chặt phá rừng, lấn chiếm, mua bán, sang nhượng đất rừng, khai thác, vận chuyển gỗ trái phép; tiếp tục thực hiện Chỉ thị 02/2010/CT-UBND ngày 28/01/2010 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về giao rừng, cho thuê rừng. Tập trung giải quyết các điểm nóng về phá rừng, khai thác rừng, lấn chiếm đất rừng tại huyện Ea H’leo, Ea Súp, Buôn Đôn, Krông Năng, Krông Bông, Ea Kar….; phối hợp với cơ quan chức năng điều tra xử lý nghiêm các vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản; tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng và phát triển rừng. Đôn đốc triển khai công tác trồng rừng, hướng dẫn kỹ thuật trồng của các địa phương, đơn vị; chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức chăm sóc rừng trồng các năm.
9. Chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các thủ tục để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển cao su, cải tạo, bảo vệ, phát triển rừng và các dự án nông lâm nghiệp khác trên địa bàn tỉnh, đảm bảo theo đúng các quy định pháp luật. Kiến nghị xử lý các dự án có sai phạm. Chỉ đạo chấn chỉnh, xử lý tình trạng xâm canh, xâm chiếm trong các dự án. Khẩn trương triển khai các thủ tục giao rừng cho các dự án để quản lý bảo vệ.
10. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các dự án thuộc lĩnh vực cấp nước và Môi trường nông thôn; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn có hiệu quả.
11. Tiếp tục chủ động triển khai và tham mưu UBND tỉnh triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới. Lập Kế hoạch cho Ban chỉ đạo xây dựng NTM của tỉnh tham quan học tập các mô hình xây dựng NTM và lập Kế hoạch và triển khai tập huấn cho cán bộ làm công tác NTM. Kiểm tra đánh giá tình hình triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM tại các địa phương; tập trung chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và PTNT; tiếp tục triển khai thực hiện kết luận của UBND tỉnh tại Hội nghị sơ kết Quyết định 193/TTg của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 06/HĐND ngày 10/7/2009 của HĐND tỉnh về một số chính sách phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2015.
12. Chỉ đạo các đơn vị triển khai kế hoạch, chương trình của ngành trong năm 2012. Chỉ đạo việc xây dựng văn bản QPPL kế hoạch năm 2012.
13. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Triển khai và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng và các văn bản hiện hành của Nhà nước, của các cấp về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quán triệt và triển khai các văn bản mới của Trung ương, tỉnh ban hành.
Nơi nhận: GIÁM ĐỐC
- Bộ NN và PTNT (b/c); (Đã ký)
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (b/c);
- Sở KH và ĐT;
- Cục Thống kê tỉnh; Trang Quang Thành
- Lãnh đạo Sở;
- Website Sở;
- Lưu: VT, KH, (Mịch 16b).
Hôm nay:
Hôm qua:
Trong tuần:
Tất cả: