Miễn giảm thuế nông nghiệp từ năm thuế 2011 đến năm thuế 2020
Cập nhật lúc: 06/09/2011
174
Theo Thông tư các điểm đáng chú ý là quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị
định số 20/2011/NĐ-CP thì đối tượng được miễn giảm là Miễn thuế sử dụng
đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên
cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất
một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối; Diện tích đất trồng cây
hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy
hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có
quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất
một vụ lúa trong năm. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ
diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ
nghèo. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông
nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp. Giảm 50% số thuế sử dụng đất
nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn
mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử
dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3
Điều 1 của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP. Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông
nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước
giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang
trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp. Giảm 50% số thuế sử dụng
đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà
Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.
Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011. Việc xét, quyết định
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Thông tư này
được thực hiện từ năm thuế 2011 đến hết năm thuế 2020.
(Nguồn Daktra.com.vn)